1. Những
đóng góp mới về mặt lý luận, học thuật
(1) Luận án chỉ ra rằng, xu hướng hội nhập kinh tế thế giới buộc chính
sách thuế thu nhập (TN) cần cải cách theo hướng: (i) Hợp lý - đảm bảo nguồn thu
Ngân sách nhà nước (NSNN); (ii) Khoa học - tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc
kinh tế; (iii) Phù hợp - đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai
đoạn và tương ứng với bối cảnh quốc tế, đi cùng với tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế của mỗi quốc gia.
(2) Luận án cho thấy, xu
hướng hội nhập buộc các quốc gia phải giảm thuế suất thuế TN (cả thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN)) và việc giảm thuế suất sẽ duy
trì ở thời gian dài, mà biểu hiện ra của nó trong thời đại ngày nay là chủ
trương Thuế tối thiểu toàn cầu. Đối với các nước đang phát triển, trong ngắn
hạn, khi giảm thuế suất thuế TN có thể dẫn đến giảm nguồn thu hữu hình, nhưng
có thể làm tăng cơ sở tính thuế, do thúc đẩy đầu tư, hạn chế chuyển giá…; trong
dài hạn, khi giảm thuế suất thuế TN sẽ giúp các quốc gia thu hút đầu tư phát
triển kinh tế bền vững.
(3) Đề
xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TN để phân tích
khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thuế TN.
2. Những
đóng góp mới về đánh giá thực tiễn
(4)
Phân tích thực trạng chính sách thuế TN của Việt Nam giai đoạn 2016-2021 cho
thấy, chính sách thuế TN của Việt Nam đã tiệm cận gần với quốc tế; các cam kết
từ các Hiệp thương mại có chi phối lớn đến cải tiến chính sách thuế TN và việc
hạ mức thu thuế TN của Việt Nam trong tương lai gần. Đồng thời, thực trạng
chính sách thuế TN của Việt Nam cũng cho thấy, còn có những kẽ hở khiến cho
việc tồn tại các hành vi gian lận thuế gây thất thoát nguồn thu cho NSNN đến từ
hoạt động chuyển giá của DN FDI, hoạt động liên kết kinh tế, giao dịch thương
mại điện tử của các DN (xu hướng tất yếu trong quá trình hội nhập).
(5) Kiểm chứng hành vi
tuân thủ thuế TN của NNT cho thấy, các nhân tố Chuẩn mực bắt buộc, Chuẩn mực cá
nhân, Cảm nhận công bằng có tác động đến hành vi tuân thủ thuế TN và có ảnh
hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách thuế TN, có ảnh hưởng lan tỏa đến đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, chỉ ra nhận thức của NNT có ảnh hưởng
lớn đến đảm bảo thực hiện chính sách thuế TN.
(6) Luận án chỉ ra rằng,
mức đóng góp của các DN FDI vào Ngân sách nhà nước ít hơn so với mức đóng góp
cua các DN trong nước, trong khi đó các ưu đãi trong chính sách thuế TN dành
cho nhóm DN này cao hơn, vì vậy cần đảm bảo mức công bằng trong thực hiện nghĩa
vụ thuế giữa hai nhóm DN này. Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất giải pháp hoàn
thiện các ưu đãi trong chính sách thuế TNDN, đặc biệt là các ưu đãi dành cho DN
nhỏ và vừa.
(7) Xu hướng giảm thuế
suất thuế TN là tất yếu khách quan trong bối cảnh hội nhập quốc tế diễn ra sâu
rộng, điều này có thể làm giảm nguồn thu NSNN. Do đó, cơ chế ràng buộc nhằm nâng
cao trách nhiệm xã hội của DN sẽ là nguồn tái thiết xã hội, giảm áp lực chi đối
với NSNN (bù đắp khoản giảm thu NSNN do giảm thuế suất thuế TN) - phù hợp với
xu thế phát triển văn minh trên thế giới.
(8) Căn cứ vào quan điểm,
mục tiêu phát triển hoàn thiện chính sách thuế TN trong thời gian tới và trên
cơ sở dự báo bối cảnh hội nhập, kết hợp với những vấn đề còn tồn tại và kết quả
phân tích mô hình hồi quy, luận án đề xuất 07 nhóm giải pháp nhằm đảm bảo nguồn
thu NSNN từ sắc thuế TN của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn năm 2045 (theo
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045).
3. Khả năng ứng dụng trong
thực tiễn và những vấn đề còn bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của
luận án là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ giảng dạy, nhà khoa học, nghiên
cứu viên và sinh viên thuộc khối ngành kinh tế nói chung và chuyên ngành kinh
tế phát triển nói riêng. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án còn là cơ sở
khoa học giúp các cơ quan hữu quan trong xây dựng chính sách có góc nhìn cụ
thể, toàn diện và có căn cứ để đề xuất, triển khai các giải pháp thực thi chính
sách thuế TN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, đảm bảo nguồn
thu NSNN cho phát triển kinh tế - xã hội.
Bên
cạnh kết quả đạt được, luận án hiện chưa phân tích sâu sắc về mức độ tác động
của các bên liên quan đến việc xây dựng và thực thi chính sách thuế TN, cũng
như việc tiến hành khảo sát trên bình diện cả nước. Đây là những vấn đề được
xem là gợi ý cho những nghiên cứu về chính sách thuế TN trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế tiếp theo ở Việt Nam./.
Luận án:
Tóm tắt luận án
Toàn văn luận án